Ngày24/11/2015 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Bộ luật dân sự số91/2015/QH13. Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 08/12/2015 và có hiệu lực thihành kể từ ngày 01/01/2017. Bộ luật dân sự 2015 gồm 6 Phần, 27 Chương, 689 Điều.
Trong đó tại phần thứ tư "Thừa kế"(từ Điều 609 đến Điều 662) gồm 4 chương: Chương XXI: Quy định chung; ChươngXXII: Thừa kế theo di chúc; Chương XXIII: Thừa kế theo pháp luật; Chương XXIV:Thanh toán và phân chia di sản. Đã quy định chi tiết thừa kế cụ thể như sau:
-Thời hiệu thừa kế: Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu để ngườithừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với độngsản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về ngườithừa kế đang quản lý di sản đó.
-Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏquyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
-Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết đểlại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Disản thừa kế được chia theo hai hình thức
1.Chia di sản thừa kế theo di chúc
Di sản thừa kế theo di chúc sẽ được chiatheo ý nguyện của người để lại di chúc, tức là trong di chúc quy định về việcphân chia tài sản như thế nào thì những người có quyền thừa kế phải thực hiệncác quyền và nghĩa vụ theo di chúc đó.
2.Chia di sản thừa kế theo pháp luật
a. Những trường hợp thừa kếtheo pháp luật
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chếttrước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức đượchưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừakế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực phápluật;
- Phần di sản có liên quan đến người đượcthừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản,chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơquan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thờiđiểm mở thừa kế.
b- Ngườithừa kế theo pháp luật
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng,cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bànội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruộtcủa người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của ngườichết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột,cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ đượchưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyềnhưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
c- Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sảnchết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởngphần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chếttrước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phầndi sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.